BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ AN TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG

I. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG THÁNG HÀNH ĐỘNG VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

An toàn - vệ sinh lao động (AT-VSLĐ) là một chính sách lớn, được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng, thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng, trongchiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và được thể chế hóa bằng cácquy định trong Luật An toàn - vệ sinh lao động.

Để nâng cao nhận thức và tăng cường công tác AT-VSLĐ trong các ngành,các cấp, từ năm 1999 Chính phủ đã chỉ đạo tổ chức Tuần lễ Quốc gia AT- VSLĐ, phòng chống cháy nổ vào tháng 3 hằng năm; và bắt đầu từ năm 2017 chỉ đạo tổ chức Tháng hành động về AT-VSLĐ vào tháng 5 nhằm phát động mộtchiến dịch tuyên truyền sâu rộng, giúp nâng cao nhận thức của các cấp chínhquyền, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị sản xuất kinh doanh về trách nhiệm đảmbảo an toàn và sức khỏe người lao động, trên cơ sở đó thúc đẩy các hoạt độngcải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Nhằm thiết thực hưởng ứng Tháng hành động về AT-VSLĐ năm 2024 với chủ đề “Tăng cường đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và trong chuỗi cung ứng”, các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanhcần chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động hưởng ứng cụ thể như sau:

  1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người lao động thông qua hoạt động treo băng rôn, pano, áp phích, khẩu hiệu; rà soát,chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, biện pháp làm việc an toàn đối với máy, thiết bị, nơi làm việc. Tổ chức thực hiện nghiêm túc việc huấn luyện, kiểm tra sát hạch kiến thức về AT- VSLĐ đối với người lao động.
  2. Kiện toàn bộ máy làm công tác AT-VSLĐ; mạng lưới an toàn, vệ sinhviên và các đội sơ cấp cứu tại chỗ; đo, kiểm tra các yếu tố độc hại tại các vị trílàm việc và triển khai thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, trangbị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động; bố trí thời giờ làm việc, thời giờ nghỉngơi hợp lý, khoa học.
  3. Tăng cường công tác tự kiểm tra, rà soát phát hiện những nguy cơ mất an toàn và xây dựng kế hoạch phòng ngừa tai nạn, sự cố cháy nổ tại các phân xưởng, tổ, đội sản xuất;
  4. Thường xuyên đôn đốc nhắc nhở người lao động chấp hành đầy đủ các quy trình, biện pháp làm việc an toàn.

II. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

Luật An toàn, vệ sinh lao động được Quốc hội thông qua ngày25/6/2015và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016. Để ngăn ngừa có hiệu quả tai nạn laođộng, bệnh nghề nghiệp; các cơ quan, doanh nghiệp, người lao động cần phối hợp,triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định về quyền và nghĩa vụ của mình đượcquy định trong Luật AT-VSLĐ, cụ thể như sau:

  1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có các quyền sau:
    • Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, AT-VSLĐ trong quátrình lao động;
    • Được cung cấp đầy đủ thông tin về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hạitại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống tai nạn lao động; được huấnluyện về AT-VSLĐ;
    • Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám pháthiện bệnh nghề nghiệp; được đóng bảo hiểm TNLĐ, bệnh nghề nghiệp và đượchưởng đầy đủ chế độ khi xảy ra TNLĐ, bệnh nghề nghiệp;
    • Được quyền yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp;
    • Được từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủtiền lương và không bị kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra TNLĐ đedọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay chongười quản lý trực tiếp để có phương án xử lý;
    • Được khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về các hành vi vi phạm quy địnhAT- VSLĐ theo quy định của pháp luật.
  2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau:
    • Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm AT- VSLĐ tại nơi làm việc;
    • Sử dụng, bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp vàcác thiết bị bảo đảm AT-VSLĐ tại nơi làm việc;
    • Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy rasự cố kỹ thuật gây mất AT-VSLĐ; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố,TNLĐ theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh củangười sử dụng lao động.
  3. Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm sau:
    • NSDLĐ phải tham dự khóa huấn luyện AT-VSLĐ; phải tổ chức huấnluyện, cấp thẻ an toàn lao động cho người lao động làm công việc có yêu cầunghiêm ngặt về AT-VSLĐ. Đồng thời phải tổ chức huấn luyện AT-VSLĐ chongười lao động, người học nghề, tập nghề khi tuyển dụng và sắp xếp lao động;hướng dẫn AT-VSLĐ cho người đến thăm quan, làm việc tại cơ sở.

 Người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải bảo đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, ồn, rung, hơi khí độc và các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại khác vàphải bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.

  • NSDLĐ phải kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và khai báo sử dụngcác máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với Sở Lao động - TB&XH; phải định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, vật tư, nhà xưởng, khotàng. Hàng năm, phải tổ chức đo kiểm tra điện trở tiếp đất của hệthống chống sét cho nhà xưởng, văn phòng làm việc; đo điện trở tiếp đất chốngrò điện cho các thiết bị điện.
  • NSDLĐ phải trang cấp đầy đủ cho người lao động các phương tiện bảovệ cá nhân theo danh mục do Bộ Lao động - TB&XH quy định;
  • NSDLĐ phải tổ chức kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để tiến hành các biện pháp về công nghệ, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu các yếu tố này.
  • NSDLĐ phải có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn về AT-VSLĐ bằng tiếngViệt đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về AT-VSLĐtại nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng.
  • NSDLĐ phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất mỗi năm 1 lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguyhiểm, lao động là người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi thìNSDLĐphải tổ chức khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
  • NSDLĐ phải xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩncấp tại nơi làm việc; tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra TNLĐ.
  • NSDLĐ phải bồi thường hoặc trợ cấp TNLĐ cho người lao động bị TNLĐ.

Để giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thiết thực hưởng ứng Tháng hành động về AT-VSLĐ năm 2024 thì người sử dụng lao động, người lao động cần tăng cường hợp tác, cùng nhau thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật AT-VSLĐ.

III. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năngnào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình laođộng,gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.

Khi xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động(NLĐ) thì người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải chịu trách nhiệm như sau:

 NSDLĐ phải kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị TNLĐ vàphải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị TNLĐ hoặc bệnh nghề nghiệp;

  • NSDLĐ phải khai báo ngay với Sở Lao động - TB&XH khi xảy ra tainạn làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người trở lên để tổ chức điều tra theo thẩm quyền;
  • NSDLĐ phải thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với NLĐ tham gia bảohiểm y tế. Trường hợp NLĐ không tham gia BHYT thì NSDLĐ phải thanh toántoàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho NLĐ.
  • NSDLĐ phải trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho NLĐ bịTNLĐ, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
  • NSDLĐ phải tổ chức điều tra các vụ tai nạn lao động nhẹ hoặc làm bịthương nặng 01 người;
  • NSDLĐ phải bồi thường cho người lao động bị TNLĐ, BNN hoặc trợcấp cho NLĐ bị TNLĐ theo quy định như sau:

+ Trường hợp người lao động bị TNLĐ mà không hoàn toàn do lỗi củachính người lao động gây ra hoặc người lao động bị bệnh nghề nghiệp và bị suygiảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được NSDLĐ bồi thường với mức ítnhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0%đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiềnlương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến80%; bồi thường với mức ít nhất 30 tháng tiền lương khi bị suy giảm khả nănglao động từ 81% trở lên.

+ Trường hợp người lao động bị TNLĐ mà do lỗi của chính người laođộng gây ra và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được NSDLĐtrợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường TNLĐ.

IV. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN VỀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HỘ LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƢỜI LAO ĐỘNG

Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đúng các chế độ bảo hộ lao động đối với người lao động như sau:

  1. Trang cấp đầy đủ cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhânkhi thực hiện công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại. Việc trang bịphương tiện bảo vệ cá nhân phải đảm bảo số lượng, chất lượng và theo đúngdanh mục quy định của Bộ Lao động - TB&XH, ví dụ: Công nhân xếp vải, cắtvải, là quần áo, điều khiển máy may phải được trang bị mũ vải; quần áo laođộng phổ thông; khẩu trang lọc bụi; giầy vải mỏng đi trong nhà. Công nhân xâydựng, sửa chữa công trình phải được trang bị quần áo lao động phổ thông, mũchống chấn thương sọ não, kính trắng chống bụi, giầy vải bạt thấp cổ, dây an toànchống ngã cao, khẩu trang lọc bụi.
  1. Người sử dụng lao động phải rà soát, phân loại lao động theo danh mụcnghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độchại, nguy hiểm được Bộ Lao động - TB&XH ban hành để thực hiện chế độ bồidưỡng bằng hiện vật; giảm thời giờ làm việc, tăng thời giờ nghỉ ngơi; trả lươngnặng nhọc, độc hại, nguy hiểm,...
  2. Người sử dụng lao động phải rà soát, ban hành và áp dụng chế độ bồidưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc tại các vị trí có yếu tố có hạiví dụ như bụi, ồn, rung, hơi khí độc hoặc nhiệt độ vượt quá tiêu chuẩn vệ sinhlao động cho phép. Hiện vật bồi dưỡng cho người lao động phải giúp tăng cườngsức đề kháng và thải độc của cơ thể, đảm bảo thuận tiện, an toàn, vệ sinh thựcphẩm. Mức bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày, ápdụng theo Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2022 của Bộ Lao động– Thương binh và Xã hội và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức nhưmức 1: 13.000 đồng; mức 2: 20.000 đồng; mức 3: 26.000 đồng; mức 4: 32.000đồng. Nghiêm cấm việc trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật.
  3. Người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất mỗi năm 1lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độchại, nguy hiểm, lao động là người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi thì người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
  4. Người sử dụng lao động phải chấp hành đúng quy định của pháp luật vềthời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, cụ thể như sau:
    • Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày, 48 giờ trong 01 tuần. Trường hợp quy định thời giờ làm việc theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong tuần. Thời giờ làm việc bình thường không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với người làm côngviệc đặc biệt, nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
    • Thời giờ làm thêm không được quá 50% số giờ làm việc bình thườngtrong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờlàm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày. Tổngsố giờ làm thêm không quá 40 giờ trong 01 tháng và 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm đến 300 giờ như: Sản xuất, gia côngxuất khẩu sản phẩm là hàng dệt may, da, giày, chế biến nông, lâm thủy sản; sảnxuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu, cấp thoát nước hoặc các trường hợpphải giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn. Khi tổ chức làm thêm đến 300 giờ trong một năm thì người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - TB&XH để quản lý, giám sát.
    • Người lao động làm việc liên tục 8 giờ (hoặc 6 giờ đối với trường hợp được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường) được nghỉ giữa ca ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc. Trường hợp làm việc ban đêm thì người lao động đượcnghỉ giữa ca ít nhất 45 phút tính vào giờ làm việc. Người lao động làm việc theoca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.

 Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng laođộng thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động vớisố ngày nghỉ là 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiệnbình thường; 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao độnglà người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

V. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP AN TOÀN ĐIỆN TẠI NƠI LÀM VIỆC TRONG GIA ĐÌNH, LÀNG NGHỀ

An toàn điện rất quan trọng trong gia đình, làng nghề do nơi làm việcthường gắn liền với nơi sinh hoạt. Thực tế một mạch điện bị chập có thể gây hỏahoạn lớn, do đó người lao động cần chú ý thực tốt các biện pháp sau:

  • Sử dụng dây dẫn điện có bọc cách điện chất lượng tốt, có tiết diện phùhợp với dòng điện của các thiết bị sử dụng điện. Không dùng dây điện trần(không có vỏ cách điện) trong nhà; không sử dụng dây, cáp điện, thiết bị điệnkhông đảm bảo chất lượng.
  • Các thiết bị, dụng cụ sử dụng điện trong nhà phải đảm bảo an toàn, phùhợp công suất đường dây cấp điện; phải thường xuyên kiểm tra, sửa chữa hoặcthay mới khi phát hiện các hư hỏng như hở mối nối, dây bị chuột gặm nhấm vỏcách điện, dây điện bị biến màu hoặc bong tróc,...
  • Ngắt ngay các thiết bị, dụng cụ điện sinh nhiệt như Bàn là, bếp điện, thiếtbị gia nhiệt bằng điện trở,… ra khỏi nguồn điện khi không còn nhu cầu sử dụnghoặc trường hợp đang sử dụng mà bị mất điện. Tắt bớt các thiết bị điện khôngcần thiết trước khi ra khỏi nhà hoặc trước khi ngủ.
  • Sử dụng cáp điện, thiết bị điện ở những bảng quảng cáo ngoài trời đúngchủng loại, đúng tiêu chuẩn; lắp đặt đúng kỹ thuật; phải thường xuyên, kiểm tra,bảo dưỡng, sửa chữa, chống rò điện.
  • Không dùng giấy bạc và dây kim loại khác để thay thế dây chảy cầu chì,cầu dao;
  • Không được treo móc hàng hóa, vật dụng lên đường dây, thiết bị điện; không dùng vật liệu dễ cháy như giấy, vải… để bao che bóng đèn;
  • Không treo bóng đèn sát vách ngăn, trần làm bằng vật liệu dễ cháy.Không lắp đặt ổ cắm điện trong nhà vệ sinh, nhà tắm.
  • Không để các chất dễ cháy (gas, xăng, dầu, giấy, vải…) gần đường dâyvà các thiết bị, dụng cụ sử dụng điện như: đèn, bàn là, bếp điện, ổ cắm điện,bảng điện, chấn lưu đèn huỳnh quang,…;
  • IV. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI SỬ DỤNG MÁY, THIẾT BỊ TẠI GIA ĐÌNH, LÀNG NGHỀ

    Người lao động tại gia đình, làng nghề thường phải sử dụng máy, thiết bịtrong không gian chật hẹp. Ví dụ như máy cơ khí nhỏ để gia công gỗ, hàn cắt kim loại, dệt nhuộm... tại xưởng sản xuất đặt trong khuôn viên gia đình, hoặc trong làng nghề.

     Thực tế trong quá trình chuyển động, các bộ phận như bánh răng, con lăn, dây cua_roa của máy, thiết bị này có thể cán, cuốn, kẹp hoặc văngbắn vào các bộ phận của cơ thể dẫn đến thương tích cho cả người lao động lẫnngười thân trong gia đình, đặc biệt là trẻ em. Do vậy, những nơi sản xuất trong giađình, làng nghề cần thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động như sau:

  • Thường xuyên kiểm tra, đảm bảo các bộ phận chuyển động của máy,thiết bị có vỏ che chắn bảo vệ. Trường hợp không có thì cần tăng độ an toàn chocác máy, thiết bị bằng cách tạo hoặc gắn những tấm che chắn bảo vệ cách ly sựtiếp xúc giữa người với các bộ phận chuyển động của máy móc, hoặc bố trínhững bộ phận chuyển động này quay vào phía tường nhà, nơi ít người đi lạinhằm hạn chế sự tiếp xúc. Các tấm che chắn này cần được làm từ những nguyênliệu bền và cứng như tấm gỗ, tấm tôn kẽm. Khi lắp đặt, cần đảm bảo rằng tấm che chắn các bộ phận chuyển động của máy không gây cản trở cho hoạt độngbình thường của máy, cản trở công việc của người lao động.
  • Nơi đặt máy, thiết bị cần phải có bảng hướng dẫn về an toàn trong vậnhành thiết bị và hướng dẫn cách xử lý máy trong tình trạng khẩn cấp. Đồng thờicầu dao điện nguồn cần đặt ở chỗ gần người điều khiển máy để dễ dàng thao tác,xử lý khi có sự cố. Ngoài ra cần có ký hiệu bằng màu sắc như sơn đỏ hoặc biểnbáo ghi rõ ràng chức năng và cách sử dụng nút tắt khẩn cấp hoặc cầu dao nguồnđể dễ dàng phân biệt với các nút điều khiển khác và tránh nhầm lẫn khi xử lý.
  • VII. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ANTOÀN KHI SỬ DỤNG THANG MÁY

    Thời gian gần đây, trên địa bàn cả nước đã xảy ra nhiều vụ tai nạn, sự cốnghiêm trọng làm chết và bị thương nhiều người liên quan đến việc quản lý, sửdụng, vận hành thang máy chở người, thang máy chở người và chở hàng; đểđảm bảo an toàn trong sử dụng thang máy, người sử dụng cần chú ý các yêu cầucơ bản như sau:

  • Mỗi thang máy phải có nội quy sử dụng an toàn riêng.
  • Thang máy là thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định kỹ thuật an toàn lần đầu, kiểmđịnh định kỳ trong quá trình sử dụng, hoặc kiểm định bất thường (khi thay đổithiết kế hoặc sửa chữa lớn) theo quy trình kiểm định do Bộ Lao động – Thươngbinh và Xã hội ban hành đạt yêu cầu và được gắn tem kiểm định tại cabin của thang máy; đã được đơn vị khai báo sử dụng và có giấy xác nhận đã khai báo sử dụng của Sở Lao động - TB&XH .
  • Tổ chức, cá nhân quản lý thang máy được lắp đặt tại các căn hộ chungcư, các tòa nhà văn phòng, tòa nhà trung tâm thương mại, bệnh viện, khách sạn,nhà máy sản xuất, khu vực công cộng… phải phân công tối thiểu 01 người chịutrách nhiệm vận hành thang máy, người này phải được huấn luyện về an toànvận hành thang máy và phương án xử lý các tình huống sự cố liên quan đến thang máy.
  •  Trước khi sửa chữa thang máy phải treo biển thông báo tạm ngừng hoạt động ở các tầng dừng và ngắt cầu dao điện vào thang máy.

  • Mỗi thang máy phải có sổ theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, thay thế các bộ phận đủ nội dung hạng mục công việc theo quy định của nhà chế tạo.
  • Khi vận chuyển loại hàng có khả năng gây cháy, dễ kích thích nổ hoặcđộc hại phải có biện pháp phòng ngừa đặc biệt, cấm vận chuyển các loại hàngnày cùng với người.
  • Đối với thang máy chở hàng có phần điều khiển đơn giản (bằng tay) phải có nội quy vận hành và được treo ở vị trí dễ nhìn tại nơi vận hành. Không được vận hành quá tải trọng cho phép. Hàng hoá khi vận chuyển phải được đóngbao hoặc bỏ vào thùng chứa.
  • Cấm chở người trong thang máy chở hàng.
  • Nghiêm cấm những người không có trách nhiệm tự ý vào các vị trí như:Buồng máy, hố thang, nóc ca bin, tủ cầu dao cấp điện …
  • VIII. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HÀN ĐIỆN, VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ HÀN, CẮT KIM LOẠI

  • Khi tiến hành công việc hàn điện trong các buồng, thùng, khoang, bểphải thực hiện Thông gió, cử người theo dõi và phải có biện pháp an toàn cụ thểvà được người có trách nhiệm duyệt, cho phép. Không tiến hành hàn ở các hầm,thùng, khoang, bể đang có áp suất hoặc đang chứa chất dễ cháy, nổ.
  • Khi hàn bên trong các hầm, thùng, khoang bể phải tiến hành thông gióvới tốc độ gió từ 0,3 đến 1,5 m/s. Phải kiểm tra đảm bảo hầm, thùng, khoang bể kín không có hơi khí độc, hơi khí cháy, nổ mới cho người vào hàn.
  • Trong quá trình hàn cắt kim loại phải tổ chức che chắn bằng các vậtliệu không cháy hoặc di chuyển các vật liệu dễ cháy ra khỏi khu vực hàn cắt (tốithiểu 10m), không để vảy hàn có nhiệt độ cao tiếp xúc với các vật liệu dễ cháyphải có biện pháp an toàn PCCC và phương án xử lý cháy, nổ. Khi tiến hành hàntrên cao và ngoài trời tại các vị trí hàn, nếu chưa có biện pháp phòng chống cháythì không được tiến hành công việc hàn điện, phải làm sàn thao tác bằng vật liệukhông cháy (hoặc khó cháy).
  • Khu vực hàn cắt kim loại phải cách ly với khu vực làm các công việc khác. Trường hợp do yêu cầu của quy trình công nghệ, cho phép bố trí chỗ hàncùng với khu vực làm việc khác, nhưng giữa các vị trí phải đặt tấm chắn bằngvật liệu không cháy. Khi khử dầu mỡ trên bề mặt của vật hàn phải dùng nhữngchất không gây cháy, nổ và không độc hại.
  • Sử dụng máy hàn phải đảm bảo chất lượng theo quy định. Chỉ sử dụngnhững người có chứng chỉ về công việc hàn, được huấn luyện về an toàn laođộng, an toàn phòng cháy chữa cháy để thực hiện công việc hàn, cắt kim loại;thường xuyên huấn luyện về an toàn lao động cho công nhân hàn để họ nắmvững đặc điểm nguy hiểm cháy nổ trong hàn, cắt kim loại, biết sử dụng thànhthạo các loại phương tiện PCCC tại chỗ để có thể dập tắt được đám cháy ngay khi mới phát sinh.
  • Chỉ sử dụng các dụng cụ hàn cắt đảm bảo an toàn như các chai khítrong thời hạn kiểm định, dây dẫn khí đảm bảo kín; đường ống dẫn khí phảiđược bảo vệ tránh tia lửa hàn, xỉ hàn và dầu mỡ; không đặt các chai khí gầnnguồn nhiệt, hệ thống điện…. Trong quá trình hàn cần trang bị các phương tiệnPCCC cần thiết như bình chữa cháy tại khu vực tiến hành hàn cắt để có thể xử lý kịp thời khi có sự cố cháy, nổ xảy ra. Khi ngừng công việc hàn cần kiểm tra khuvực xung quanh xem có tồn tại các nguy cơ, yếu tố dẫn đến cháy, nổ không, nếucó thì phải loại trừ ngay
  • Đối với thợ hàn phải thực hiện các biện pháp an toàn PCCC sau:
    • Chuẩn bị đầy đủ các loại trang bị bảo hộ cá nhân (giầy, găng tay, kínhhàn…); Sắp xếp nơi làm việc gọn gàng, kiểm tra tình trạng nước, cát, bình chữacháy trang bị cho khu vực hàn, chuẩn bị chậu nước để làm nguội mỏ hàn.
    • Không được dùng búa hoặc các dụng cụ phát tia lửa để gõ vào nắp chai chứa khí.
  • Trong thời gian làm việc cần chú ý những vấn đề sau: Khi mồi lửa cho mỏ hàn hơi phải dùng diêm, bật lửa chuyên dùng; khi tiến hành hàn không quàngống dẫn khí vào cổ, vào vai, kẹp chân, cuộn tròn hoặc bẻ gập ống; khi mỏ hàn hơi đangcháy không mang ra khỏi khu vực làm việc dành riêng cho thợ hàn, khi tiến hành hàn ở trên cao không được mang mỏ hàn hơi đang cháy để leo thang; trong thời gian giải lao phải tắt lửa mỏ hàn và đóng van cấp khi tới mỏ hàn./.

Thời tiết

Tỷ giá ngoại tệ
Thống kê truy cập
Đang online 681